Đặc điểm mô bệnh học là gì? Các công bố khoa học về Đặc điểm mô bệnh học

Đặc điểm mô bệnh học là những đặc trưng và thuộc tính của một bệnh lý khi được quan sát dưới kính hiển vi. Đặc điểm này bao gồm: 1. Tổ chức mô: Bệnh lý có thể ...

Đặc điểm mô bệnh học là những đặc trưng và thuộc tính của một bệnh lý khi được quan sát dưới kính hiển vi. Đặc điểm này bao gồm:

1. Tổ chức mô: Bệnh lý có thể làm thay đổi tổ chức mô bình thường. Các tế bào có thể bị tăng số lượng, giảm số lượng hoặc biểu hiện các đặc tính khác thường.

2. Cấu trúc mô: Bệnh lý có thể gây ra thay đổi cấu trúc mô, bao gồm sự biến dạng của tế bào, hiện tượng thoái hóa (sự hoại tử hoặc biến dạng tế bào), sự tích tụ các chất không bình thường (như mảng bám), hoặc sự thay đổi trong sự phân bố cấu trúc của các yếu tố mô màu sắc (như collagen, elastin).

3. Phản ứng viêm: Một phần quan trọng của đặc điểm mô bệnh học là phản ứng viêm. Phản ứng viêm bao gồm sự tăng tiết chất nhầy, sự kéo dài gây tổn thương tế bào, sự tăng số lượng và di chuyển của các tế bào miễn dịch tới nơi bị tổn thương để phục hồi và chống lại bệnh lý.

4. Sự thay đổi màu sắc: Những thay đổi màu sắc trong mô bệnh học có thể xuất hiện khi có sự tích tụ các chất không bình thường, sự phản ứng viêm hoặc sự thay đổi trong phân phối màu sắc của các yếu tố mô như đã đề cập ở trên.

5. Hiện tượng in ấn: Một số bệnh lý có thể gây ra hiện tượng in ấn, trong đó sự tương tác giữa các thành phần mô gây ra một hình ảnh đặc trưng dưới kính hiển vi. Ví dụ, một số phân tử bạch cầu ánh sáng trên nền tối có thể tạo thành hình ảnh của một hạt morule giống như dấu vết của bệnh bạch cầu.

Đặc điểm mô bệnh học rất quan trọng để phân biệt và chẩn đoán các bệnh lý, và được sử dụng để xác định điểm mà dựa vào đó các bác sĩ có thể đưa ra quyết định về chẩn đoán và điều trị.
Để cung cấp thêm thông tin chi tiết về đặc điểm mô bệnh học, ta có thể xem xét các yếu tố sau:

1. Tổ chức mô: Đặc điểm này liên quan đến sự thay đổi trong tổ chức và sự cấu tạo của mô bị tổn thương. Ví dụ, trong trường hợp ung thư, có thể quan sát thấy tế bào ác tính tăng số lượng, xếp thành cụm, hay đặc điểm của tế bào ung thư, như sự kích thích không đối xứng, sự nổi bật của hạt màu sắc và hình dạng không bình thường.

2. Cấu trúc mô: Đặc điểm này chỉ ra sự biến đổi trong cấu trúc mô. Ví dụ, trong bệnh Alzheimer, có thể quan sát thấy sự tích tụ của plaques beta-amyloid trong não, gây ra sự thoái hóa tế bào thần kinh và sự tổn thương trong cấu trúc não.

3. Phản ứng viêm: Đặc điểm này liên quan đến phản ứng cơ bản của hệ miễn dịch và viêm. Các dấu hiệu viêm bao gồm tăng tiết chất nhầy, tăng số lượng tế bào viêm và hiện tượng di chuyển của chúng tới khu vực bị tổn thương. Ví dụ, trong viêm ruột, có thể thấy tế bào viêm, sợi collagen tăng lên và các tế bào tạo hình kháng thể trong màng niêm mạc và trong các tuyến chức năng của ruột.

4. Thay đổi màu sắc: Đặc điểm này liên quan đến sự thay đổi về màu sắc trong mô bệnh lý. Ví dụ, trong bệnh suy giãn tĩnh mạch, có thể quan sát thấy sự tích tụ màu sắc của huyết động mạch ngoại vi (sự dư thừa màu đỏ) và sự giảm màu xung quanh các tĩnh mạch (sự tăng màu xanh da trời).

5. Hiện tượng in ấn: Đặc điểm này không phổ biến trong tất cả các bệnh lý, nhưng có thể quan sát được trong một số trường hợp. Ví dụ, trong bệnh sởi, có thể thấy dấu vết in ấn của virus với các tế bào đa nhân tại phổi và niêm mạc hầu hết các cơ quan.

Đặc điểm mô bệnh học rất quan trọng để đưa ra chẩn đoán và điều trị hiệu quả của bệnh lý. Chẩn đoán dựa trên đặc điểm mô bệnh học thường được xác nhận bởi việc sử dụng kỹ thuật hiện đại như siêu âm, tạo hình 3D hoặc những phương pháp xét nghiệm khác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đặc điểm mô bệnh học":

Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, tế bào học, nhiễm trùng và mô bệnh học của bệnh mụn ở mèo Dịch bởi AI
Veterinary Dermatology - Tập 17 Số 2 - Trang 134-140 - 2006
Tóm tắt

Các đặc điểm lâm sàng, tế bào học, vi khuẩn và mô bệnh học của bệnh mụn ở mèo đã được nghiên cứu trên 22 chú mèo được giới thiệu hoặc tình nguyện đến một phòng khám da liễu thú y ở vùng tây nam Hoa Kỳ. Để so sánh, các tham số tương tự cũng được đánh giá trên năm chú mèo khỏe mạnh không bị ảnh hưởng. Ngoài ra, tất cả các chú mèo đều được đánh giá bằng phương pháp miễn dịch mô học (IHC) để kiểm tra sự hiện diện của virus calicivirus ở mèo (FCV) và virus herpes ở mèo (FHV-1) trong tổn thương mụn. Độ tuổi khởi phát của bệnh mụn ở những chú mèo bị ảnh hưởng dao động từ 6 tháng đến 14 năm với trung vị là 4 năm. Các tổn thương da thường gặp nhất là mụn đầu đen (73%), rụng lông (68%), vảy nến (55%), sẩn (45%) và đỏ da (41%). Ngứa được báo cáo ở 35% số mèo bị ảnh hưởng. Bằng chứng tế bào học của Malassezia pachydermatitis đã có mặt ở 4/22 (18%) chú mèo bị ảnh hưởng. Microsporum canis được phân lập từ một chú mèo bị ảnh hưởng duy nhất. Vi khuẩn được phân lập từ 10 trong số 22 (45%) chú mèo bị ảnh hưởng; tụ cầu khuẩn dương tính với đông máu và liên cầu khuẩn alpha-hemolytic là phổ biến nhất. Các đặc điểm mô bệnh học bao gồm viêm lympho plasmacytic quanh ống dẫn (86%), giãn nở ống dẫn tuyến bã nhờn (73%), keratosis nang lông với sự tắc và giãn nở (59%), tắc và giãn nở của tuyến epitrichial (32%), viêm nang lông (27%), viêm tuyến bã nhờn pyogranulomatous (23%) và viêm mủ (23%). Ở một chú mèo bị ảnh hưởng trong một hộ gia đình có năm chú mèo đồng thời mắc bệnh mụn, đã phát hiện kháng nguyên FCV trong sinh thiết cằm bằng phương pháp IHC. Mẫu mô cằm từ tất cả các chú mèo bị ảnh hưởng khác, cũng như năm chú mèo khỏe mạnh đều cho kết quả âm tính với kháng nguyên FCV và FHV-1 bằng phương pháp IHC.

Đặc điểm lâm sàng và chụp mạch của bệnh nhân STEMI và được chẩn đoán xác nhận mắc COVID-19: một kinh nghiệm từ Bệnh viện Đại học Tanta Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các bệnh nhân có bệnh tim mạch đã được xác định có tiên lượng kém khi bị ảnh hưởng bởi bệnh coronavirus 2019 (COVID-19). Hệ thống tim mạch, đặc biệt là tim, cũng bị ảnh hưởng bởi COVID-19. Vì vậy, chúng tôi nhằm mục đích đánh giá các đặc điểm chụp mạch và lâm sàng của bệnh nhân COVID-19 thể hiện qua nhồi máu cơ tim có ST cao (STEMI).

Kết quả

Nghiên cứu hồi cứu của chúng tôi cho thấy rằng bệnh nhân STEMI với COVID-19 có các chỉ số viêm cao với trung bình CRP là (89.69 ± 30.42 mg/dl) và các thông số xét nghiệm tăng cường khối huyết khối với D-dimer trung bình (660.15 ± 360.11 ng/ml). 69.2% bệnh nhân có STEMI là biểu hiện lâm sàng đầu tiên và các triệu chứng gợi ý COVID-19 phát triển trong thời gian nằm viện; khoảng một phần ba bệnh nhân có bệnh mạch vành không tắc nghẽn, trong khi những bệnh nhân có tắc hoàn toàn có gánh nặng huyết khối cao.

Kết luận

STEMI có thể là biểu hiện ban đầu của COVID-19. Bệnh mạch vành không tắc nghẽn được tìm thấy ở khoảng một phần ba bệnh nhân; ngược lại, ở những bệnh nhân có tắc ngẽn hoàn toàn động mạch gây ra vấn đề, gánh nặng huyết khối là cao. Việc xác định cơ chế tiềm ẩn chịu trách nhiệm cho gánh nặng huyết khối cao ở những bệnh nhân này là quan trọng vì nó có thể dẫn đến sự thay đổi trong chiến lược quản lý chính của họ, có thể là PCI đầu tiên, liệu pháp tiêu huyết hoặc chiến lược dược phẩm xâm lấn. Hơn nữa, việc sử dụng kháng đông và liệu pháp chống tiểu cầu hỗ trợ có thể cần được xem xét lại.

ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI ĐƠN VỊ UNG THƯ GAN MẬT VÀ GHÉP GAN - KHOA NGOẠI GAN MẬT TỤY BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) đang là loại ung thư dẫn đầu cả về tỷ lệ mới mắc và tử vong tại Việt Nam hiện nay. Mục tiêu: Xác định đặc điểm bệnh lý và kết quả xét nghiệm trên bệnh nhân HCC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang tiến cứu, ghi nhận các đặc điểm bệnh lý và xét nghiệm của 220 bệnh nhân HCC nhập viện điều trị tại Đơn vị Ung thư gan mật và ghép gan, Khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm đa số, tỷ lệ mắc HCC tăng theo độ tuổi với 39,4% bệnh nhân nam ở độ tuổi 61-70 và 44,0% bệnh nhân nữ trên 70 tuổi. Đa phần bệnh được phát hiện ở giai đoạn A-B, trong đó nữ có xu hướng phát hiện bệnh sớm hơn (56,0% giai đoạn A) so với nam (51,2% giai đoạn B). Các yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao là viêm gan (87,7%) (chủ yếu là viêm gan B chiếm 65,5%) và uống rượu (69,5%). Kích thước u hay gặp là 3-5 cm (46,4%), khối u thường xuất hiện bên gan phải (55,5%). Giá trị trung bình các xét nghiệm về tổn thương gan (GOT, GPT, GGT) và các chỉ dấu ung thư gan (AFP, % AFP-L3, PIVKA-II) đều cao hơn so với ngưỡng bình thường. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhất định các bệnh nhân mắc HCC nhưng chỉ dấu ung thư gan bình thường. Kết luận: Có sự phân hóa bệnh nhân HCC theo giới tính, độ tuổi và giai đoạn bệnh. Viêm gan và rượu là hai yếu tố nguy cơ chính của HCC. Các xét nghiệm phản ánh tình trạng có tổn thương gan và một số chức năng của gan bị ảnh hưởng, tuy nhiên vẫn có một số bệnh nhân HCC nhưng chỉ dấu ung thư gan bình thường.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #HCC #đặc điểm #viêm gan #AFP #PIVKA-II
Đặc điểm mô bệnh học của cá lóc (Channa striata) bệnh xuất huyết và bệnh gan thận mủ
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 42 - Trang 93-100 - 2016
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc điểm mô bệnh học của cá lóc bị bệnh xuất huyết và bệnh gan thận mủ. Mẫu cá bệnh được thu từ 5 ao nuôi cá lóc thương phẩm ở các huyện thị thuộc tỉnh An Giang. Cá bệnh được thu là những con cá bơi lờ đờ, trên thân và các vi có hiện trượng xuất huyết hoặc có đốm trắng trên gan, thận và tỳ tạng. Kết quả phân tích mô bệnh học mẫu cá bệnh xuất huyết ghi nhận nhiều vùng mô của các cơ quan gan, thận và tỳ tạng bị thay đổi cấu trúc, có hiện tượng xuất huyết và sung huyết. Bên cạnh đó, mô cơ bị hoại tử nhẹ và mô mang có hiện tượng sợi mang thứ cấp dính lại với nhau. Khác với cá bệnh xuất huyết, cá bị bệnh gan thận mủ có nhiều vùng hoại tử và các vùng tổn thương dạng u hạt trên mô gan, thận và tỳ tạng. Kết quả nghiên cứu này cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc chẩn đoán và nghiên cứu phương pháp phòng trị bệnh ở cá lóc.
#Cá lóc #Channa Striata #mô bệnh học #bệnh xuất huyết #bệnh gan thận mủ
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ TẠI KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ tại Khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân ≥ 30 tuổi, được chẩn đoán xác định Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống. Kết quả: Lứa tuổi mắc bệnh từ 40-59 tuổi chiếm 58,3%, Tỷ lệ nữ/nam là 1,2; tỷ lệ nhập viện với thời gian mắc bệnh trên 3 tháng là 43,3%; tỷ lệ mức độ đau theo VAS đau vừa 70% đau nặng 30%; tỷ lệ hạn chế chức năng sinh hoạt hằng ngày hạn chế nặng 26,6% hạn chế vừa 56,7%; tỷ lệ bệnh nhân có hình ảnh gai xương trên Xquang cột sống cổ là 58.3%, hẹp lỗ tiếp hợp là 41,7%. Kết luận: Bệnh nhân được chẩn đoán Hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương  phần nhiều từ 40 – 59 tuổi, tỷ lệ nữ lớn hơn nam, nhập viện thường sau 03 tháng mắc bệnh và trong tình trạng đau từ mức độ vừa trờ lên, hạn chế chức năng sinh hoạt từ mức trung bình đến nặng
#Hội chứng cổ vai cánh tay #Thoaí hóa cột sống cổ #Đặc điểm đối tượng.
ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC NIÊM MẠC DẠ DÀY Ở BỆNH NHÂN LOÉT TÁ TRÀNG CÓ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tổn thương mô bệnh học niêm mạc dạ dày ở bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H.pylori. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 01/2015- 12/2016. Chúng tôi tiến hành nội soi tiêu hóa trên chẩn đoán loét tá tràng, sinh thiết niêm mạc dạ dày làm xét nghiệm urease test, mô bệnh học chẩn đoán vi khuẩn H. pylori và tổn thương trên mô bệnh học. Kết quả: Mô bệnh học niêm mạc dạ dày ở 102 bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H. pylori tham gia nghiên cứu. Viêm mạn tính hoạt động chiếm 87,3%, viêm teo chiếm 56,9% và dị sản ruột chiếm 18,6%. Không có mối liên qua giữa viêm mạn tính hoạt động, viêm teo và dị sản ruột với giới, nhóm tuổi và mật độ H. pylori. Kết luận: Mô bệnh học niêm mạc dạ dày thường gặp là viêm mạn tính hoạt động, viêm teo; dị sản ruột ít gặp hơn. Viêm mạn tính hoạt động, viêm teo và dị sản ruột không có mối liên quan với mật độ H. pylori ở bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H. pylori.
#Loét tá tràng #Helicobacter pylori #Mô bệnh học
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm trước mổ bệnh nhân thay van động mạch chủ cơ học Sorin Bicarbon tại bệnh viện tim Hà Nội
Tổn thương van động mạch chủ thường gặp trong các bệnh van tim. Bệnh tiến triển âm thầm hầu như không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và siêu âm trước mổ của bệnh nhân thay van ĐMC cơ học Sorin Bicarbon tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng gồm tất cả bệnh nhân thay van ĐMC cơ học Sorin Bicarbon giai đoạn 2009-2014. Kết quả: Tuổi 20 đến 60 tuổi (81,8%%), tuổi trung bình 40,5±10,3, nam chiếm 71,43 %. Lâm sàng: khó thở 37,66%, đau ngực 29,87%, thổi tâm trương: 71,43%. NYHA ≥ II: 92,21%. Siêu âm: Hở van: 44,81%, hẹp van: 27,27%, hẹp hở van: 27,92%, vôi hóa:48,05%. Van ĐMC hai lá: 25,97%; EF: 62,45 ± 9,25%, Dd: 58,12 ± 10,5 mm. Kết luận: Bệnh nhân tuổi trung niên, trung bình:40,5 ± 10,3. Tại thời điểm trước mổ NYHA ≥ 2:. Siêu âm tim: Vôi hóa: 48,05%. Chức năng thất trái EF: 62,45±9,25%.
#thay van động mạch chủ #Sorin Bicarbon
Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu 150 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 7/2019 đến hết tháng 6/2021. Kết quả cho thấy tuổi trung bình: 60,07 ± 11,90. Tỷ lệ nam/nữ là 8/1. Viêm gan B là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của ung thư biểu mô tế bào gan với tỷ lệ 73%. Hầu hết bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan khi phát hiện bệnh có chức năng gan ở giai đoạn Child – Pugh A (79,3%). Kích thước u trung bình là 6,95 ± 4,08 cm. Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn rất sớm 0 chỉ chiếm 2%. Giai đoạn tiến triển C vẫn chiếm tỷ lệ cao với 37%. Giai đoạn sớm A và giai đoạn trung gian B lần lượt có tỷ lệ là 22% và 34 %. 5% số trường hợp phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn D. 30,7% bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan không tăng AFP. Hầu hết bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được làm xét nghiệm PIVKA II (72 bệnh nhân) có tăng giá trị PIVKA II (66/72; 91,7%). Viêm gan virus B là yếu tố nguy cơ thường gặp của ung thư biểu mô tế bào gan.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #lâm sàng #cận lâm sàng.
ĐẶC ĐIỂM UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) đang là loại ung thư dẫn đầu cả về tỷ lệ mới mắc và tử vong tại Việt Nam hiện nay. Mục tiêu: Xác định đặc điểm bệnh lý và kết quả xét nghiệm trên bệnh nhân HCC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang tiến cứu, ghi nhận các đặc điểm bệnh lý và xét nghiệm của 189 đến điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm đa số, tỷ lệ mắc HCC tăng theo độ tuổi với 41,5% bệnh nhân nam ở độ tuổi 60-69 và 42,5% bệnh nhân nữ ≥70 tuổi. Đa phần bệnh được phát hiện ở giai đoạn A-B, trong đó nữ có xu hướng phát hiện bệnh sớm hơn (51,1% giai đoạn A) so với nam (50,0% giai đoạn B). Các yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao là viêm gan (86,8%) (chủ yếu là viêm gan B chiếm 69,3%) và uống rượu (70.9%). Kích thước u hay gặp là 3-5 cm (48,2%), khối u thường xuất hiện bên gan phải (57,7%). Giá trị trung bình các xét nghiệm về tổn thương gan (GOT, GPT, GGT) và các chỉ dấu ung thư gan (AFP, % AFP-L3, PIVKA-II) đều cao hơn so với ngưỡng bình thường. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhất định các bệnh nhân mắc HCC nhưng chỉ dấu ung thư gan bình thường. Kết luận: Có sự phân hóa bệnh nhân HCC theo giới tính, độ tuổi và giai đoạn bệnh. Viêm gan và rượu là hai yếu tố nguy cơ chính của HCC. Các xét nghiệm phản ánh tình trạng có tổn thương gan và một số chức năng của gan bị ảnh hưởng, tuy nhiên vẫn có một số bệnh nhân HCC nhưng chỉ dấu ung thư gan bình thường.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #HCC #đặc điểm #viêm gan #AFP #PIVKA-II
Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u hắc tố ác tính màng bồ đào
U hắc tố ác tính (u hắc tố ác tính) màng bồ đào là một bệnh hiếm gặp nhưng là khối u nội nhãn hay gặp nhất ở người lớn và có nguy cơ di căn cao. Nghiên cứu các yếu tố về đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học để khám, chẩn đoán xácđịnh của bệnh này là rất quan trọng trong việc phát hiện và điều trị bênh ở giai đoán sớm tránh biến chứng năng của bệnh. Kiến thức về đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u hắc tố ác tính màng bồ đào đang được nghiên cứu rộngrãi trên thế giới và chính vì vậy mà chúng tôi trình bày nghiên cứu này để giúp bổ sung kinh nghiệm trong nước.
#U hắc tố ác tính màng bồ đào
Tổng số: 84   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9